CẤU TẠO, ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ CÔNG NGHIỆP THÔNG DỤNG


CẤU TẠO, ĐẶC ĐIỂM CÁC LOẠI GỖ CÔNG NGHIỆP THÔNG DỤNG

Gỗ công nghiệp là gì?

Thuật ngữ “gỗ công nghiệp” dùng để phân biệt với loại “gỗ tự nhiên” – là loại gỗ lấy từ thân cây gỗ. Còn gỗ công nghiệp là loại gỗ sử dụng keo hay hóa chất kết hợp với gỗ vụ để làm ra tấm gỗ.

- Gỗ công nghiệp đa số được làm từ các nguyên liệu thừa, nguyên liệu tận dụng, tái sinh, ngọn cành của cây gỗ tự nhiên.

- Gỗ công nghiệp có tên quốc tế là Wood – Based Panel.

Các loại cốt gỗ và bề mặt gỗ chủ yếu trong sản xuất công nghiệp:

Cốt gỗ ván mịn MDF
Cốt gỗ ván dăm MFC
Cốt gỗ HDF
Cốt gỗ ghép thanh Finger
Cốt gỗ dán
Bề mặt Veneer
Bề mặt Melamine
Bề mặt Acrylic
Bề mặt Laminate
Bề mặt Vinyl

Các loại cốt gỗ trong sản xuất công nghiệp

Khi chọn tủ bếp, tủ quần áo, kệ tủ hay những mẫu cửa gỗ đẹp bạn không thể chỉ đánh giá về hình dáng, kích thước, màu sắc..bên ngoài mà bạn cần phải tìm hiểu những loại cốt gỗ tạo ra sản phẩm có thực sự tốt và đảm bảo được độ bền và tuổi thọ của sản phẩm không. Dưới đây là các loại cốt gỗ cơ bản hiện nay đang dùng để chế tạo các thiết bị nội thất gia đình và văn phòng:

Cốt gỗ MDF:

MDF là chữ viết tắt của từ Medium Density Fiberboard. Đây là loại cốt gỗ được tạo thành từ các cành cây, nhánh cây sau đó được đưa vào máy nghiền nát thành bột và trộn với keo đặc chủng để ép ra thành các tấm ván với các độ dày khác nhau như 3ly, 6ly, 9ly, 12ly, 15ly, 18ly, 25ly. Kích thước tấm ván: 1220mm x 2440mm.

Cốt gỗ MDF đây là loại cốt gỗ được tạo thành từ các cành cây, nhánh cây

Bạn có thể nhìn thấy sự khác biệt hoàn toàn giữa ván dăm và ván mịn. Đúng như tên gọi, ván mịn nhìn bằng mắt thường đều thấy được sự nhẵn nhụi, bằng phẳng của bề mặt cốt gỗ. Với công nghệ phức tạp hơn, nên MDF có giá trị cao hơn so với ván dăm. 

Có 4 loại gỗ MDF được phân loại dựa theo chủng loại gỗ làm ra bột gỗ và chất kết dính cũng như các phụ gia là:

- MDF dùng trong nhà (các sản phẩm nội thất).

- MDF chịu nước: dùng cho một số yêu cầu ngoài trời, nơi ẩm ướt.

- MDF mặt trơn: để có thể sơn ngay, không đòi hởi phải chà nhám nhiều

- MDF mặt không trơn: dùng để tiếp tục dán ván lạng (Veneer).

Ưu điểm của cốt gỗ MDF:

- Độ bám sơn, vecni cao do đó thường được sử dụng cho những sản phẩm nội thất cần nhiều màu sắc như phòng trẻ em, showroom...

- Có thể sơn nhiều màu, tạo sự đa dạng về màu sắc, dễ tạo dáng (cong) cho các sản phẩm cầu kỳ, uyển chuyển đa dạng phong phú.

- Dễ gia công.

- Cách âm, cách nhiệt tốt.

Nhược điểm cốt gỗ MDF:: Loại gỗ này có nhược điểm là màu sơn dễ bị trầy xước và khả năng chịu nước không tốt (đối với loại MDF thông thường)

Cốt gỗ ván dăm MFC:

Đây là loại cốt gỗ được tạo thành từ các cành cây, nhánh cây hoặc thân cây gỗ rừng trồng (bạch đàn, keo, cao su...), có độ bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng, phong phú về chủng loại. Sau đó được đưa vào máy nghiền nát thành dăm và trộn với keo đặc chủng để ép ra thành các tấm ván với các độ dày khác nhau như 9ly, 12ly, 15ly, 18ly, 25ly, cốt gỗ ván dăm có nhiều loại như cốt trắng, cốt xanh chịu ẩm, cốt đen… Kích thước tấm ván theo quy chuẩn: 1220mm x 2440mm.

Cốt gỗ ván dăm MFC được tạo thành từ các cành cây, nhánh cây hoặc thân cây gỗ rừng trồng (bạch đàn, keo, cao su...)

Cốt ván dăm có đặc điểm là không mịn, nhìn bằng mắt thường bạn cũng có thể dễ dàng phân biệt các dăm gỗ. Đa phần các sản phẩm như bàn làm việc, tủ đều sử dụng loại cốt này.

Nếu bạn vẫn chưa phân biệt được loại gỗ này và các loại gỗ công nghiệp khác thì có thể tham khảo bài viết So sánh gỗ Veneer và MFC (Melamine)

Cốt ván dăm được chủ yếu được phủ nhựa Melamine (gọi là cốt gỗ MFC) tạo thành nguyên liệu phục vụ tạo ra các sản phẩm nội thất văn phòng: bàn văn phòng cao cấp, tủ tài liệu văn phòng, hốc di động...

Cốt gỗ HDF:

Tấm gỗ HDF hay còn gọi là tấm ván ép HDF là từ viết tắt của từ High Density Fiberboard.

Quy trình tạo nên gỗ HDF diễn ra như sau: Nguyên liệu bột gỗ được lấy từ nguyên liệu sản xuất sản phẩm nội thất là gỗ tự nhiên rừng trồng nguyên khối, luộc và sấy khô trong môi trường nhiệt độ cao, từ 1000 C – 2000C. Gỗ được xử lý hết nhựa và sấy khô hết nước, với dây chuyền xử lý hiện đại và công nghiệp hoá hoàn toàn. Gỗ được đảm bảo chất lượng cao và thời gian xử lý nhanh. Bột gỗ được xử lý kết hợp với các chất phụ gia làm tăng độ cứng của gỗ, chống mối mọt, sau đó được ép dưới áp suất cao (850-870 kg/cm2) và được định hình thành tấm gỗ HDF có kích thước 2.000mm x 2.400mm, có độ dày từ 6mm – 24mm tùy theo yêu cầu.

Vài nét về cấu tạo, đặc điểm Cốt gỗ HDF

Cốt gỗ HDF cos ván mịn nhìn bằng mắt thường đều thấy được sự nhẵn nhụi, bằng phẳng

Cấu tạo cốt gỗ HDF.

Với quy trình sản xuất hiện đại như vậy ván ép HDF có rất nhiều ưu điểm:

- Có khả năng cách âm khá tốt và khả năng cách nhiệt cao nên thường sử dụng cho phòng học, phòng ngủ, bếp…

- Bên trong ván HDF là khung gỗ xương ghép công nghiệp được sấy khô và tẩm hóa chất chống mọt, mối nên đã khắc phục được các nhược điểm nặng, dễ cong, vênh so với gỗ tự nhiên.

- HDF có khoảng 40 màu sơn thuận tiện cho việc lựa chọn, đồng thời dễ dàng chuyển đổi màu sơn theo nhu cầu thẩm mỹ.

- Bề mặt nhẵn bóng và thống nhất

- Do kết cấu bên trong có mật độ cao hơn các loại ván ép thường nên gỗ HDF đặc biệt chống ẩm tốt hơn gỗ MDF.

- Độ cứng cao.

Cốt gỗ ghép thanh Finger

Cốt gỗ ghép thanh (gỗ Finger) được làm từ các cành cây to của gỗ tự nhiên như Keo, Cao su, Sồi, Tần bì…Các cành cây được cắt từng các đoạn thẳng nhỏ, sau đó đưa vào máy làm mộng, tạo mộng âm dương như các ngón tay.

Có thể thấy gỗ Finger được sản xuất từ nguyên liệu chính là gỗ rừng trồng. Những thanh gỗ nhỏ đã qua xử lý hấp sấy, trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, gỗ được cưa, bào, phay, ghép, ép, chà và sơn phủ trang trí. Ván ghép thanh được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất, sản xuất ván sàn và nhiều sản phẩm khác.

Cấu tạo, đặc điểm cốt gỗ ghép thanh Finger

Cốt gỗ ghép thanh Finger được làm từ các cành cây to của gỗ tự nhiên như Keo, Cao su, Sồi, Tần bì

- Có 4 cách thức gỗ ghép song song, mặt, cạnh, giác. Gỗ ghép song song gồm nhiều thanh gỗ cùng chiều dài, có thể khác chiều rộng, ghép song song với nhau. Gỗ ghép mặt gồm nhiều thanh gỗ ngắn, ở hai đầu được xẻ theo hình răng lược rồi ghép lại thành những thanh có chiều dài bằng nhau, rồi tiếp tục ghép song song các thanh, cho nên chỉ nhìn thấy vết ghép hình răng lược trên bề mặt ván.

- Gỗ ghép thanh giữ được độ đặc chắc và vân tự nhiên so với gỗ tự nhiên, lại được gia công công nghiệp nên không bị cong vênh co ngót, không bị mối mọt. Gỗ ghép thanh thường không cần lớp phủ bề mặt (veneer, melamine, laminate,…) mà được sơn phủ và dùng như gỗ tự nhiên.

Cốt gỗ dán

Là loại gỗ được làm ra từ gỗ tự nhiên được lạng mỏng ra thành từng tấm có dỗ dày 1mm rồi mang các lớp gỗ đó đi ép chúng một cánh đan xen lại với nhau cùng với chất kết dính. Ưu điểm của gỗ dán là không bị nứt trong điều kiện thông thường, không bị mối mọt co ngót trong thời tiết ẩm ướt.

Điều kỳ lạ là chúng chỉ có 3 lớp, 5 lớp, 7, thậm chí 11 lớp. Lý giải cho điều này như sau: Khi khô hanh gỗ thường co lại và nói chung phần co theo vân ngang lớn hơn phần co theo vân dọc. Tấm gỗ càng mỏng, càng dễ bị vênh. Tấm gỗ dán chính là lợi dụng tính co lại không đều của các tấm mỏng, đem xếp dán các tấm mỏng co theo vân ngang với tấm mỏng co theo vân dọc để tránh nhược điểm trên.

Nhận biết cấu tạo, đặc điểm cốt gỗ dán

Cốt gỗ dán loại gỗ được làm ra từ gỗ tự nhiên được lạng mỏng

Sở dĩ tấm gỗ dán có số lớp lẻ là để làm cho các tấm gỗ dán có một lớp cốt lõi ở giữa, một mặt khiến các lớp mỏng ở hai phía bị lớp cốt lõi giữ chặt không thể tự do giãn nở, mặt khác cũng làm cho lớp cốt lõi bị các lớp phía ngoài hạn chế. Vì thế tấm gỗ dán bao giờ cũng được dán lớp vân ngang rồi đến lớp vân dọc khác để làm cho các lớp gỗ mỏng kiềm chế lẫn nhau không bị cong vênh hoặc nứt gãy

Các loại bề mặt gỗ công nghiệp thông dụng

Bề mặt Veneer

Veneer là gỗ tự nhiên sau khi khai thác, được cắt (bóc ly tâm) thành những lát dầy từ 0.3mm > 0.6mm. Rộng tuỳ theo loại gỗ trung bình khoản 180mm, dài khoảng 240mm, được gọi là veneer được phơi và sấy khô.

Bề mặt gỗ công nghiệp Veneer

Bề mặt Veneer chất liệu dễ thi công, chi phí thấp so với gỗ tự nhiên

- Dùng một lớp ván thường là MDF, ván ép, hoặc okal dầy 3mm, tráng keo trên bề mặt lớp nền.

- Nối (may) từng tấm Veneer lại theo quy cách (quy cách chuẩn 1200 x 2400mm) bằng keo-> dán tấm veneer lên lớp nền (MDF, Ván ép) đã phủ keo.

- Ép tấm này lại bằng máy (ép nguội hoặc ép nóng) đến khi dính và phẳng mặt.

- Dùng máy chà nhám tạo cho bề mặt veneer láng đẹp

Ưu điểm của loại bề mặt này là dễ thi công, chi phí thấp so với gỗ tự nhiên và có thể tạo những đường cong theo như ý của nhà sản xuất. Khi lựa chọn những sản phẩm nội thất văn phòng (như mẫu cửa gỗ đẹp của thương hiệu Hòa Phát) hoặc nội thất gia đình (tủ bếp, ốp gỗ tiêu âm từ nội thất Đức Khang) làm từ gỗ Veneer cần lưu ý chọn được loại cốt gỗ dán phủ, vì cốt gỗ dán khi gặp nước sẽ không bị "nở" ra nhiều như cốt bằng MDF hay Okal. Hiện nay có rất nhiều loại gỗ Veneer nếu bạn không phải dân sành thực sự rất khó để phân biệt được chúng, để có thêm kiến thức bạn nên tham khảo bài viết: Đặc điểm một số loại gỗ veneer phổ biến

Bề mặt Melamine (MFC - Melamine Face Chipboard)

Là bề mặt nhựa tổng hợp, Melamine có độ dày rất mỏng ước chừng 0.4 - 1 zem (1zem= 0,1mm), được phủ lên cốt gỗ, thông thường là cốt gỗ Ván dăm (Okal) hoặc Ván mịn (MDF). Sau khi hoàn thiện các tấm gỗ Melamine có độ dày thông thường là 18mm và 25mm. Các tấm gỗ phủ Melamine – MFC có các kích thước phổ thông là 1220 x 2440 hoặc 1830 x 2440mm.

Bề mặt gỗ công nghiệp Melamine (MFC - Melamine Face Chipboard)

Bề mặt Melamine có nhiều màu sắc, màu sắc trong gỗ MFC rất tươi, đều màu, sáng màu

Gỗ MFC có ưu điểm nổi bật đó là có nhiều màu sắc, màu sắc trong gỗ MFC rất tươi, đều màu, sáng màu, có thể ứng dụng rộng rãi trong các văn phòng, gia đình và khách sạn. Hiện tại MFC có khoảng hơn 100 mẫu màu khác nhau. Ưu điểm tiếp theo là khả năng chống cong vênh, mối mọt giúp cho sản phẩm có độ bền cao, duy trì tốt về thẩm mỹ cùng với thời gian. Nhược điểm của MFC là khả năng chịu ẩm, chống nước kém.

Có rất nhiều khách hàng phân vân khi lựa chọn gỗ Veneer và gỗ MFC bài viết So sánh gỗ Veneer và MFC (Melamine) sẽ giúp bạn cách phân biệt và lựa chọn được loại gỗ như ý mình.

Bề mặt Acrylic

Acrylic tên tiếng anh là Hi Gloss Acrylic dùng để chỉ một nhóm nguyên liệu là nhựa dẻo có nguồn gốc từ các hợp chất như axit acrylic hoặc axit metacrylic. Các dẫn xuất acrylic được thêm vào để tạo ra một loại vật liệu có thể được sử dụng cho nhiều mục đích. Ở Việt Nam, Acrylic thường được gọi là Mica hay gỗ bóng gương, tên gọi này có ý nghĩa là “lấp lánh”, bởi tính chất bóng đều và óng ánh tự nhiên vốn có của nó.

Như vậy vẻ đẹp sáng bóng là đặc trưng đầu tiên của bề mặt Arcylic. Với những người yêu thích vẻ ngoài sáng bóng thì Acrylic sẽ là lựa chọn tuyệt vời. Màu sắc gỗ Acrylic rất phong phú đa với 36 màu từ màu trơn, metalic đến những vân gỗ sang trọng. Đặc biệt có loại có chiều dài lên tới 2.8m, rất phù hợp cho bất cứ sản phẩm nội thất quá khổ nào theo tiêu chuẩn nhà tại Việt Nam. Không những thế, do được sản xuất dưới dạng đùn nhựa ra thành tấm nên Acrylic có tính dẻo dai, ổn định về màu sắc, không bay màu. Vì làm từ nhựa Acrylic nên cho độ bóng như gương, tạo ấn tượng mạnh mẽ và sang trọng hơn sơn bóng.

Cách nhận biết bề mặt gỗ công nghiệp Acrylicv

Bề mặt Acrylic có tính dẻo dai, vẻ đẹp sáng bóng, không bay màu tạo sự sang trọng

Các vật liệu được tạo ra từ hỗn hợp Acrylic nhiệt dẻo có khả năng chịu tác động, chịu nhiệt cao, cùng sự xuyên thấu (như những tấm kính, nhưng nhẹ hơn nhiều) và khả năng chống tia cực tím. Chính vì lẽ đó mà Acrylic được biết đến là vật liệu bền bỉ, và theo thời gian vẫn giữ được vẻ đẹp vốn có của nó. Người dùng thậm chí còn có thể đánh hết những vết trầy xước trên bề mặt, chỉ cần sử dụng lơ đánh bóng, đánh mạnh lên những vết trầy xước, sau vài chục giây là những vết trầy xước khó chịu nhất cũng sẽ biến mất và trả lại vẻ bóng đẹp như mới. Đặc tính này vượt trội hơn hẳn so với những sản phẩm gỗ được phủ bằng bất cứ loại sơn cao cấp nào.

Acrylic còn được giới kiến trúc đặc biệt ưa chuộng bởi nó dễ gia công, bền và nhẹ so với các loại vật liệu bóng gương truyền thống (kính, ceramic, nhôm…). Họ có thể dễ dàng tạo nên những thiết kế cầu kỳ và đẹp mắt, nên nó trở thành vật liệu phổ biến trong trang trí nội thất, từ đơn giản như những tấm trang trí phòng, hay kệ để tivi, đến phức tạp có yêu cầu độ khó cao như tủ bếp, tủ quần áo, bàn làm việc giám đốc…

Xem thêmNên chọn tủ bếp chất liệu Laminate hay Acrylic?

Bề mặt Laminate

Bề mặt Laminate là bề mặt nhựa tổng hợp tương tự như Melamine, nhưng dày hơn Melamine nhiều. Độ dày của laminate là 0.5-1mm tùy từng loại ( có thể phần biệt laminate và Melamine qua độ dày), tuy nhiên laminate thông thường vẫn sử dụng có độ dày là 0.7 hoặc 0.8mm. Cũng như MFC, Laminate chủ yếu được phủ lên các cốt gỗ Ván dán (Okal), Ván mịn (MDF). Ngoài ra Laminate còn có thể dán vào gỗ uốn cong theo công nghệ postforming, tạo nên những đường cong mềm mại duyên dáng. Lớp bề mặt Laminate của Fami có độ dày tiêu chuẩn là 0.75mm, có tên gọi kỹ thuật theo công nghệ Hàn Quốc là Melamine HPL (HPL: High Pressure Laminates). Laminate là chất liệu bề mặt nổi bật của nội thất Fami và được dùng trong sản xuất nhiều dòng sản phẩm: Bàn giám đốc VIP, tủ tài liệu, vách ngăn...

Bề mặt Laminate là bề mặt nhựa tổng hợp tương tự như Melamine

Laminate là chất liệu bề mặt nổi bật của nội thất Fami

Có thể nói, với chất liệu gỗ Laminate là lựa chọn hàng đầu được các văn phòng, công ty lựa chọn trong sản xuất các thiết bị nội thất văn phòng. Để hiểu hơn vì sao gỗ Laminate lại được người tiêu dùng ưu ái vậy, cùng tham khảo bài viết: 6 Ưu điểm vượt trội của tủ bếp Laminate

Bề mặt Vinyl

Một loại bề mặt nhựa tổng hợp đặc biệt được nhập khẩu từ Hàn Quốc với kết cấu bao gồm PVC và lớp bao phủ có độ dày theo tiêu chuẩn: 0,12mm / 0,18mm / 0,2 mm. Bề mặt Vinyl được sử dụng để kết hợp cùng Laminate và trên thị trường hiện nay chỉ có nội thất Fami là sử dụng nhiều chất liệu này.

Bề mặt Vinyl loại nhựa tổng hợp nhập khẩu từ Hàn Quốc

Bề mặt Vinyl loại nhựa tổng hợp nhập khẩu từ Hàn Quốc

 

 

Nguồn dẫn: https://veneer.vn/tin-tuc/368-tim-hieu-ve-cau-tao-dac-diem-cac-loai-go-cong-nghiep-thong-dung.html